TRƯỢT ĐỐT SỐNG: PHÂN ĐỘ, NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU VÀ PHÒNG NGỪA
Tư vấn chuyên môn bài viết THS.BS VŨ ĐỨC THẮNG Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM
Trượt đốt sống thắt lưng dù không đe dọa trực tiếp tới tính mạng nhưng bệnh lại ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống. Người bệnh cần điều trị sớm, tránh chủ quan, xem nhẹ các triệu chứng bệnh.
Trượt đốt sống là gì?
Trượt đốt sống hay lệch đốt sống thắt lưng là tình trạng đốt sống trên trượt ra phía trước hoặc ra phía sau so với đốt sống dưới. Tình trạng này khiến người bệnh bị đau thắt lưng, đi đứng khó khăn, thường đau lan xuống một hay hai chân.
Trượt đốt sống thắt lưng dù không đe dọa trực tiếp tới tính mạng nhưng bệnh lại ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống. Người bệnh cần điều trị sớm, tránh chủ quan, xem nhẹ các triệu chứng bệnh.
Trượt đốt sống là gì?
Trượt đốt sống hay lệch đốt sống thắt lưng là tình trạng đốt sống trên trượt ra phía trước hoặc ra phía sau so với đốt sống dưới. Tình trạng này khiến người bệnh bị đau thắt lưng, đi đứng khó khăn, thường đau lan xuống một hay hai chân.
Mức độ phổ biến của bệnh
Ở người trưởng thành, tỷ lệ mắc phải tình trạng trượt đốt sống là 4-6%. Người bệnh có thể sống chung với bệnh trong nhiều năm mà không biết do không xuất hiện triệu chứng. Đốt sống bị trượt do thoái hóa thường xảy ra ở người trên 60 tuổi, phổ biến ở nữ giới hơn nam giới. (1)
Phân độ trượt đốt sống
Trượt đốt sống được phân thành 5 cấp độ theo tiêu chuẩn Meyerding. Mỗi cấp độ trượt được xác định dựa theo tỉ lệ trên phim chụp X quang quy ước ở tư thế nghiêng. Tỷ lệ trượt đốt sống được tính bằng khoảng cách trượt với độ rộng của thân đốt sống trượt, cụ thể: (2)
Ở người trưởng thành, tỷ lệ mắc phải tình trạng trượt đốt sống là 4-6%. Người bệnh có thể sống chung với bệnh trong nhiều năm mà không biết do không xuất hiện triệu chứng. Đốt sống bị trượt do thoái hóa thường xảy ra ở người trên 60 tuổi, phổ biến ở nữ giới hơn nam giới. (1)
Phân độ trượt đốt sống
Trượt đốt sống được phân thành 5 cấp độ theo tiêu chuẩn Meyerding. Mỗi cấp độ trượt được xác định dựa theo tỉ lệ trên phim chụp X quang quy ước ở tư thế nghiêng. Tỷ lệ trượt đốt sống được tính bằng khoảng cách trượt với độ rộng của thân đốt sống trượt, cụ thể: (2)
- Độ 1: Trượt 0% đến 25% thân đốt sống.
- Độ 2: Trượt 25% đến 50% thân đốt sống.
- Độ 3: Trượt 50% đến 75% thân đốt sống.
- Độ 4: Trượt 75% đến 100% thân đốt sống.
- Độ 5: Trượt đốt sống hoàn toàn (trên 100%), đốt trên hoàn toàn rời khỏi bề mặt thân đốt dưới.
Nguyên nhân gây trượt đốt sống lưng
Tình trạng trượt của đốt sống thường xảy ra ở những vị trí L3-L4, L4-L5, hoặc thường gặp nhất là L5-S1. Những nguyên nhân phổ biến gây trượt đốt sống gồm: (3)
1. Loại I (trượt đốt sống bẩm sinh)
Tình trạng này xảy ra khi cột sống của thai nhi không hình thành như bình thường trước khi sinh. Các đốt sống bị lệch, làm tăng nguy cơ trượt đốt sống trong hoạt động thường ngày sau này của người bệnh.
2. Loại II (trượt đốt sống do khuyết eo)
Đốt sống bị trượt do một khiếm khuyết ở eo (gai đốt sống) gây ra. Trượt loại II thường xuất hiện ở thanh thiếu niên hoặc thanh niên là vận động viên và những người bị chấn thương rất nhẹ. Nguyên nhân là do sự suy yếu của những thành phần sau cột sống bởi khiếm khuyết bẩm sinh mỏm gai (khuyết eo đốt sống).
Ở hầu hết các người bệnh trẻ tuổi, khiếm khuyết là kết quả của một chấn thương do sử dụng quá mức hay gãy xương do áp lực với mức L5 là mức phổ biến nhất.
3. Loại III (trượt đốt sống do thoái hóa)
Trượt đốt sống do thoái hóa khớp xảy ra đồng thời với viêm xương khớp. Bệnh lý có thể xảy ra ở những người bệnh trên 60 tuổi và bị viêm xương khớp. Tỷ lệ nữ giới mắc phải tình trạng này cao gấp 6 lần so với nam giới.
Đốt sống bị trượt do khuyết eo hay do thoái hóa là phổ biến nhất.
4. Loại IV (trượt đốt sống do chấn thương)
Do gãy xương, trật khớp hoặc chấn thương khác gây trật đốt sống.
5. Loại V (trượt đốt sống do bệnh lý)
Tình trạng nhiễm trùng, ung thư hoặc các bất thường về xương khác cũng có thể khiến đốt sống bị xô lệch.
Dấu hiệu đốt sống lưng bị lệch
Ở giai đoạn đầu, người bệnh thường không có triệu chứng hay chỉ gặp các cơn đau lưng thoáng qua.
Trong giai đoạn đau thắt lưng, người bệnh bị đau lưng nhiều, đau khi đi, đứng lâu, cúi ngửa cột sống. Sau đó, cơn đau lan xuống đến mông, đùi, cẳng chân và bàn chân, đôi khi đi kèm tê, đau tăng lên khi ho và hắt hơi.
Triệu chứng đau tăng khi cột sống phải chịu lực, thuyên giảm khi người bệnh nằm nghỉ. Thêm vào đó, người bệnh gặp nhiều khó khăn khi chuyển đổi tư thế từ ngồi sang đứng lên. Một số trường hợp có thể cảm nhận được sự trượt của đốt sống khi cúi hoặc ngửa.
Trong giai đoạn nặng, người bệnh thay đổi tư thế và dáng đi, xuất hiện triệu chứng co cứng cơ ở thắt lưng và căng cơ tại mặt trong đùi, đi hơi khom lưng về trước, có thể kèm theo vẹo cột sống sang một bên.
Lâu dần, người bệnh sẽ bị đau cột sống thắt lưng mạn tính từng đợt, đau theo cơn. Tần suất cơn đau xuất hiện dày đặc hơn. Khi người bệnh dùng áo nẹp cột sống, các triệu chứng sẽ thuyên giảm rõ rệt.
Khi thăm khám ở tư thế đứng, người bệnh có những dấu hiệu cong vẹo cột sống hay khi ưỡn quá mức sẽ giúp người bệnh đỡ đau. Đây là các dấu hiệu đặc trưng, có ý nghĩa trong chẩn đoán bệnh trượt đốt sống.
Ngoài ra, người bệnh sẽ có dấu hiệu đau cách hồi hay đau khi di chuyển, phải ngừng lại, hết đau mới đi tiếp; kết hợp với những triệu chứng tê bì, căng đau ở cả hai chân khi đi lại. Triệu chứng này không xuất hiện khi người bệnh đạp xe. Đây là dấu hiệu quan trọng giúp bác sĩ chẩn đoán phân biệt với bệnh thoát vị đĩa đệm.
Trượt đốt sống lưng có nguy hiểm không?
Tình trạng này nếu trì hoãn điều trị có thể khiến người bệnh có nguy cơ cao đối mặt với hội chứng chùm đuôi ngựa. Đây là là tình trạng rễ của đám rối thần kinh đuôi ngựa bị chèn ép, ảnh hưởng đến chức năng vận động, cảm giác tới hai chân, bàng quang và trực tràng.
Biến chứng này khi tiến triển nặng có thể dẫn tới tình trạng đại tiểu tiện không tự chủ, tê liệt hai chân vĩnh viễn. Người bệnh thường phải nhập viện trong tình trạng cấp cứu.
Tình trạng trượt của đốt sống thường xảy ra ở những vị trí L3-L4, L4-L5, hoặc thường gặp nhất là L5-S1. Những nguyên nhân phổ biến gây trượt đốt sống gồm: (3)
1. Loại I (trượt đốt sống bẩm sinh)
Tình trạng này xảy ra khi cột sống của thai nhi không hình thành như bình thường trước khi sinh. Các đốt sống bị lệch, làm tăng nguy cơ trượt đốt sống trong hoạt động thường ngày sau này của người bệnh.
2. Loại II (trượt đốt sống do khuyết eo)
Đốt sống bị trượt do một khiếm khuyết ở eo (gai đốt sống) gây ra. Trượt loại II thường xuất hiện ở thanh thiếu niên hoặc thanh niên là vận động viên và những người bị chấn thương rất nhẹ. Nguyên nhân là do sự suy yếu của những thành phần sau cột sống bởi khiếm khuyết bẩm sinh mỏm gai (khuyết eo đốt sống).
Ở hầu hết các người bệnh trẻ tuổi, khiếm khuyết là kết quả của một chấn thương do sử dụng quá mức hay gãy xương do áp lực với mức L5 là mức phổ biến nhất.
3. Loại III (trượt đốt sống do thoái hóa)
Trượt đốt sống do thoái hóa khớp xảy ra đồng thời với viêm xương khớp. Bệnh lý có thể xảy ra ở những người bệnh trên 60 tuổi và bị viêm xương khớp. Tỷ lệ nữ giới mắc phải tình trạng này cao gấp 6 lần so với nam giới.
Đốt sống bị trượt do khuyết eo hay do thoái hóa là phổ biến nhất.
4. Loại IV (trượt đốt sống do chấn thương)
Do gãy xương, trật khớp hoặc chấn thương khác gây trật đốt sống.
5. Loại V (trượt đốt sống do bệnh lý)
Tình trạng nhiễm trùng, ung thư hoặc các bất thường về xương khác cũng có thể khiến đốt sống bị xô lệch.
Dấu hiệu đốt sống lưng bị lệch
Ở giai đoạn đầu, người bệnh thường không có triệu chứng hay chỉ gặp các cơn đau lưng thoáng qua.
Trong giai đoạn đau thắt lưng, người bệnh bị đau lưng nhiều, đau khi đi, đứng lâu, cúi ngửa cột sống. Sau đó, cơn đau lan xuống đến mông, đùi, cẳng chân và bàn chân, đôi khi đi kèm tê, đau tăng lên khi ho và hắt hơi.
Triệu chứng đau tăng khi cột sống phải chịu lực, thuyên giảm khi người bệnh nằm nghỉ. Thêm vào đó, người bệnh gặp nhiều khó khăn khi chuyển đổi tư thế từ ngồi sang đứng lên. Một số trường hợp có thể cảm nhận được sự trượt của đốt sống khi cúi hoặc ngửa.
Trong giai đoạn nặng, người bệnh thay đổi tư thế và dáng đi, xuất hiện triệu chứng co cứng cơ ở thắt lưng và căng cơ tại mặt trong đùi, đi hơi khom lưng về trước, có thể kèm theo vẹo cột sống sang một bên.
Lâu dần, người bệnh sẽ bị đau cột sống thắt lưng mạn tính từng đợt, đau theo cơn. Tần suất cơn đau xuất hiện dày đặc hơn. Khi người bệnh dùng áo nẹp cột sống, các triệu chứng sẽ thuyên giảm rõ rệt.
Khi thăm khám ở tư thế đứng, người bệnh có những dấu hiệu cong vẹo cột sống hay khi ưỡn quá mức sẽ giúp người bệnh đỡ đau. Đây là các dấu hiệu đặc trưng, có ý nghĩa trong chẩn đoán bệnh trượt đốt sống.
Ngoài ra, người bệnh sẽ có dấu hiệu đau cách hồi hay đau khi di chuyển, phải ngừng lại, hết đau mới đi tiếp; kết hợp với những triệu chứng tê bì, căng đau ở cả hai chân khi đi lại. Triệu chứng này không xuất hiện khi người bệnh đạp xe. Đây là dấu hiệu quan trọng giúp bác sĩ chẩn đoán phân biệt với bệnh thoát vị đĩa đệm.
Trượt đốt sống lưng có nguy hiểm không?
Tình trạng này nếu trì hoãn điều trị có thể khiến người bệnh có nguy cơ cao đối mặt với hội chứng chùm đuôi ngựa. Đây là là tình trạng rễ của đám rối thần kinh đuôi ngựa bị chèn ép, ảnh hưởng đến chức năng vận động, cảm giác tới hai chân, bàng quang và trực tràng.
Biến chứng này khi tiến triển nặng có thể dẫn tới tình trạng đại tiểu tiện không tự chủ, tê liệt hai chân vĩnh viễn. Người bệnh thường phải nhập viện trong tình trạng cấp cứu.
Chẩn đoán tình trạng này như thế nào?
Trong chẩn đoán trượt đốt sống, người bệnh có thể được chỉ định thực hiện các kỹ thuật sau: (4)
Bệnh có chữa được không?
1. Điều trị nội khoa
Phần lớn người bệnh được điều trị nội khoa sẽ cải thiện rõ rệt triệu chứng đau. Đối với người bệnh ở tuổi thiếu niên, nằm nghỉ, dùng áo cố định ngoài và hạn chế những hoạt động gây đau có thể giúp cải thiện những triệu chứng bệnh. Ở người bệnh trưởng thành, điều trị bảo tồn trượt đốt sống thắt lưng gồm:
Trong chẩn đoán trượt đốt sống, người bệnh có thể được chỉ định thực hiện các kỹ thuật sau: (4)
- Chụp X quang, ở các tư thế như đứng thẳng, nghiêng, cúi tối đa, ưỡn tối đa. Một số trường hợp sẽ cần chụp thêm film chếch 3⁄4 (phải, trái). Kết quả chụp X quang giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác vị trí và mức độ trượt của đốt sống.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT Scan): Đây là phương pháp chẩn đoán rất có giá trị đánh giá về cấu trúc xương, xác định vị trí, mức độ trượt và những thương tổn của eo, mấu khớp, hẹp ống sống…
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): Đây là công cụ lý tưởng trong đánh giá các tổn thương ở mô mềm và sự chèn ép thần kinh. Thông qua kết quả chụp MRI, bác sĩ có thể phát hiện những nguyên nhân gây chèn ép thần kinh như đĩa đệm thoát vị, dây chằng dày, các tổ chức xơ sẹo, hẹp lỗ ghép…
Bệnh có chữa được không?
1. Điều trị nội khoa
Phần lớn người bệnh được điều trị nội khoa sẽ cải thiện rõ rệt triệu chứng đau. Đối với người bệnh ở tuổi thiếu niên, nằm nghỉ, dùng áo cố định ngoài và hạn chế những hoạt động gây đau có thể giúp cải thiện những triệu chứng bệnh. Ở người bệnh trưởng thành, điều trị bảo tồn trượt đốt sống thắt lưng gồm:
- Cố định ngoài và hướng dẫn vận động phù hợp
- Chỉ định nằm nghỉ ngơi khi xuất hiện đợt đau cấp
- Dùng thuốc chống viêm, giảm đau
- Điều trị vật lý trị liệu phục hồi chức năng, thực hiện các bài tập tăng cường sức cơ lưng, đùi và bụng
- Lên kế hoạch giảm cân đối với người bệnh béo phì.
- Các trường hợp nhẹ thường được chỉ định dùng thuốc điều trị
2. Phẫu thuật
Chỉ định đối với người bệnh bị trượt đốt sống thắt lưng trong những trường hợp sau:
Biện pháp phòng ngừa
Để giảm thiểu nguy cơ bị trượt đốt sống, bạn cần lưu ý:
Chỉ định đối với người bệnh bị trượt đốt sống thắt lưng trong những trường hợp sau:
- Đã điều trị bảo tồn ít nhất 6 tuần trước, sau 6 – 12 tháng điều trị bảo tồn mà không thuyên giảm, ảnh hưởng tới sinh hoạt và lao động.
- Người bệnh đau nhiều, không đáp ứng với những biện pháp nghỉ ngơi và dùng thuốc.
- Trượt đốt sống gây ra những biến chứng như liệt vận động một hoặc cả hai chân, teo cơ, rối loạn cơ vòng bàng quang (bí tiểu).
- Bệnh tiến triển nặng do khuyết eo đốt sống ở trẻ em.
- Giải ép thần kinh tốt
- Cố định cột sống bằng dụng cụ
- Tạo sự liền xương tốt sau mổ
Biện pháp phòng ngừa
Để giảm thiểu nguy cơ bị trượt đốt sống, bạn cần lưu ý:
- Tập thể dục thường xuyên để tăng cường sức mạnh và sự linh hoạt cho cơ lưng và cơ bụng.
- Luôn kiểm soát tốt cân nặng vì thừa cân, béo phì sẽ làm tăng thêm áp lực cho lưng.
- Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, đầy đủ các dưỡng chất để nuôi dưỡng xương chắc khỏe.
Trượt đốt sống có thể khiến người bệnh bị đau lưng, khó đi lại, thậm chí dẫn tới tê liệt vĩnh viễn hai chân, đại tiểu tiện không tự chủ… nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời. Vì thế, khi xuất hiện những triệu chứng trượt đốt, người bệnh nên đi tới cơ sở y tế uy tín để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị phù hợp. Bạn có thể tham khảo các sản phẩm liên quan đến hỗ trợ xương khớp tại đây.