Sơ cứu chảy máu (cầm máu): Những điều cần biết
Bài viết bởi Bác sĩ chuyên khoa I Trịnh Ngọc Duy - Bác sĩ Cấp cứu - Khoa Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
Sơ cứu chảy máu (cầm máu) là một trong các kỹ năng cầm máu quan trọng để hạn chế, tránh tình trạng mất máu quá nhiều, ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh. Nếu bị mất máu quá nhiều, nạn nhân có thể bị sốc, gây ra tổn thương các mô và các cơ quan trong cơ thể và cuối cùng làm nạn nhân tử vong.
1. Tổng quan
Việc sơ cứu chảy máu (cầm máu) là vô cùng quan trọng để ngăn ngừa nạn nhân bị mất nhiều máu. Ngoài ra, việc sơ cứu còn có thể phòng ngừa tình trạng sốc và thậm chí có thể tử vong do chảy máu quá nhiều.
Chảy máu có thể từ bên ngoài hoặc bên trong. Cụ thể:
Sơ cứu chảy máu (cầm máu) là một trong các kỹ năng cầm máu quan trọng để hạn chế, tránh tình trạng mất máu quá nhiều, ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh. Nếu bị mất máu quá nhiều, nạn nhân có thể bị sốc, gây ra tổn thương các mô và các cơ quan trong cơ thể và cuối cùng làm nạn nhân tử vong.
1. Tổng quan
Việc sơ cứu chảy máu (cầm máu) là vô cùng quan trọng để ngăn ngừa nạn nhân bị mất nhiều máu. Ngoài ra, việc sơ cứu còn có thể phòng ngừa tình trạng sốc và thậm chí có thể tử vong do chảy máu quá nhiều.
Chảy máu có thể từ bên ngoài hoặc bên trong. Cụ thể:
- Chảy máu bên ngoài: có thể quan sát được qua vết thương ở da. Ngoài ra, có thể thấy chảy máu từ các cơ quan nội tạng ra bên ngoài: nôn ra máu, đi ngoài ra máu, đi tiểu ra máu, chảy máu từ âm đạo, chảy máu cam...
- Chảy máu bên trong là những chảy máu không thể nhìn thấy. ví dụ như chảy máu vào trong ổ bụng, chảy máu trong phổi, chảy máu trong não. Chảy máu bên trong có thể đánh giá dựa trên nhiệt độ, mạch, huyết áp, nhịp thở.
2. Triệu chứng của chảy máu
Nạn nhân bị chảy máu (bên ngoài và bên trong) sẽ có thể có các triệu chứng sau:
- Nhìn thấy vị trí, đặc điểm chảy máu
- Nhợt quanh môi, móng tay, và mắt
- Vã mồ hôi, cảm giác lạnh, khát
- Mệt lả, chóng mặt, ù tai, yếu
- Tụt huyết áp, mạch nhanh
- Thở nhanh, thở ngáp
- Hôn mê – Tiếp tục chảy máu có thể dẫn đến tử vong
3. Sơ cấp cứu ban đầu tình trạng chảy máu
Sơ cứu khi bị chảy máu cụ thể như sau:
3.1. Với chảy máu từ tĩnh mạch, mao mạch
Sau khi sơ cứu chảy máu cần đưa nạn nhân đến cơ sở y tế để được điều trị tiếp
3.2. Với chảy máu từ động mạch hoặc một phần chi thể bị cắt cụt, dập nát: đặt garô
3.2. Với chảy máu từ động mạch hoặc một phần chi thể bị cắt cụt, dập nát: đặt garô
Đưa nạn nhân đến cơ sở y tế để được điều trị tiếp
3.3. Với chảy máu từ mũi
Sơ cứu khi chảy máu cam với các bước sau đây:
3.3. Với chảy máu từ mũi
Sơ cứu khi chảy máu cam với các bước sau đây:
Đưa nạn nhân đến cơ sở y tế để được điều trị tiếp
3.4. Với chảy máu từ miệng
3.4. Với chảy máu từ miệng
Đưa nạn nhân đến cơ sở y tế để được điều trị tiếp
3.5. Với các trường hợp chảy máu khác
Tại nhà hoặc hiện trường rất khó để xử trí các trường hợp chảy máu như nôn ra máu, tiểu ra máu, chảy máu âm đạo, chảy máu trong ổ bụng, trong phổi, trong não ... Vì vậy, trong các trường hợp này người trợ giúp cần đưa nạn nhân đến cơ sở y tế để được điều trị càng sớm càng tốt.
3.5. Với các trường hợp chảy máu khác
Tại nhà hoặc hiện trường rất khó để xử trí các trường hợp chảy máu như nôn ra máu, tiểu ra máu, chảy máu âm đạo, chảy máu trong ổ bụng, trong phổi, trong não ... Vì vậy, trong các trường hợp này người trợ giúp cần đưa nạn nhân đến cơ sở y tế để được điều trị càng sớm càng tốt.
Trên đây là các kiến thức và thông tin hữu ích về sơ cứu chảy máu (cầm máu). Tại ANPHA TECH, chúng tôi cung cấp nhiều giải pháp chăm sóc vết thương phù hợp với từng tình trạng tổn thương và giai đoạn liền thương. Bạn có thể tham khảo các sản phẩm liên quan đến chăm sóc vết thương tại đây