CHẨN ĐOÁN SỚM VÀ PHÒNG NGỪA BIẾN CHỨNG VẾT MỔ
Dịch theo tài liệu: THE EARLY IDENTIFICATION AND PREVENTION OF SURGICAL WOUND COMPLICATIONS (Xem chi tiết)
Bản dịch: CHẨN ĐOÁN SỚM VÀ PHÒNG NGỪA BIẾN CHỨNG VẾT MỔ (Xem chi tiết)
Các từ viết tắt:
Hội đồng tư vấn quốc tế biến chứng vết mổ (international surgical wound complications advisory panel (ISWCAP))
Biến chứng vết mổ (surgical wound complication) (SWC))
Nhiễm trùng vết mổ ( Surgical site infection) (SSI))
Vết mổ tách mép ( Surgical wound dehiscence (SWD))
Tổn thương da do keo y tế (Medical adhesive-related skin injury (MARSI)
Biến chứng vết mổ được định nghĩa là sự gián đoạn quá trình chữa lành vết thương bình thường sau phẫu thuật.
Biến chứng vết mổ là một thuật ngữ rất tổng quát, bao gồm các vấn đề sau nhưng không giới hạn:
I. CÁC BIẾN CHỨNG VẾT MỔ
1. Nhiễm trùng vết mổ (SSI)
Một vết mổ Nhiễm trùng có thể xuất hiện trong 30 ngày sau phẫu thuật nếu không có cấy ghép và có thể xuất hiện trong 1 năm khi có cấy ghép một thiết bị vào bệnh nhân (Horan và cộng sự 1992), có thể mặt ngoài hay sâu bên trong hay tại các cơ quan.
Khi một hoặc các vấn đề xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật :
2. Vết mổ tách mép (SWD)
Vết mổ tách mép là sự nứt vỡ tại hai mép vết mổ hoặc tại bờ vết mổ bị khâu và có thể xuất hiện nhiễm trùng hoặc không nhiễm trùng (WUWHS, 2018)
Bản dịch: CHẨN ĐOÁN SỚM VÀ PHÒNG NGỪA BIẾN CHỨNG VẾT MỔ (Xem chi tiết)
Các từ viết tắt:
Hội đồng tư vấn quốc tế biến chứng vết mổ (international surgical wound complications advisory panel (ISWCAP))
Biến chứng vết mổ (surgical wound complication) (SWC))
Nhiễm trùng vết mổ ( Surgical site infection) (SSI))
Vết mổ tách mép ( Surgical wound dehiscence (SWD))
Tổn thương da do keo y tế (Medical adhesive-related skin injury (MARSI)
Biến chứng vết mổ được định nghĩa là sự gián đoạn quá trình chữa lành vết thương bình thường sau phẫu thuật.
Biến chứng vết mổ là một thuật ngữ rất tổng quát, bao gồm các vấn đề sau nhưng không giới hạn:
- Nhiễm trùng vết mổ (SSI)
- Vết mổ tách mép (SWD)
- Tăng sinh mô hạt quá phát
- Xung quanh vết thương bị thấm đậm
- Sẹo
- Tổn thương da do keo y tế (MARSI)
I. CÁC BIẾN CHỨNG VẾT MỔ
1. Nhiễm trùng vết mổ (SSI)
Một vết mổ Nhiễm trùng có thể xuất hiện trong 30 ngày sau phẫu thuật nếu không có cấy ghép và có thể xuất hiện trong 1 năm khi có cấy ghép một thiết bị vào bệnh nhân (Horan và cộng sự 1992), có thể mặt ngoài hay sâu bên trong hay tại các cơ quan.
Khi một hoặc các vấn đề xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật :
- Dẫn lưu mủ tại vết mổ (có hoặc không xét nghiệm)
- Cấy được vi trùng trong dịch hay mủ của vết mổ.
- Có ít nhất một trong các dấu hệu nhiễm trùng: sưng, nóng, đỏ, đau ở vết mổ trừ trường hợp cấy dịch vết mổ âm tính.
- Chẩn đoán SSI bởi bác sĩ lâm sàng hoặc bác sĩ phẫu thuật.
2. Vết mổ tách mép (SWD)
Vết mổ tách mép là sự nứt vỡ tại hai mép vết mổ hoặc tại bờ vết mổ bị khâu và có thể xuất hiện nhiễm trùng hoặc không nhiễm trùng (WUWHS, 2018)
3. Tăng mô hạt quá phát
Tăng mô hạt quá phát (còn được gọi là mô hạt quá mức hoặc u hạt sinh mủ) được định nghĩa là tình trạng mô hạt tăng sinh quá mức dẫn đến lấp đầy vết thương với kích thước lớn hơn và vượt quá bề mặt vết thương dẫn đến tăng khối lượng mô (Vuolo, 2010; McShane & Bellet, 2012). Biểu hiện bên ngoài là mô sáng bóng, có màu đỏ với vẻ ngoài mềm mại và dàn rộng trên mép da xung quanh. Các mô hạt dư thừa này sẽ hạn chế tế bào biểu mô phát triển và cản trở quá trình liền vết thương (Johnson, 2009; Stevens và các cộng sự, 2009).
4. Xung quanh vết mổ bị thấm đậm
Khi lượng dịch tiết ra nhiều nhưng không kiểm soát tốt lượng dịch sẽ gây ra những tổn thương cho vùng da xung quanh vết mổ, đây là hiện tượng ngấm dịch, bở vùng da xung quanh. Dịch tiết quá mức có thể do các yếu tố như nhiễm trùng, phù nề, phù bạch huyết.
5. Sẹo
Sẹo do bỏng và do phẫu thuật là một gánh nặng to lớn đối với bệnh nhân và hệ thống chăm sóc sức khỏe (Duke và cộng sự, 2015; Marshall và cộng sự, 2018). Sẹo có thể tồn tại một thời gian dài sau phẫu thuật gây giảm khả năng vận động, trì hoãn việc bệnh nhân trở lại cuộc sống bình thường và khía cạnh rõ ràng nhất là ảnh hưởng đến sức khỏe tâm lý xã hội của bệnh nhân (Brown và cộng sự, 2008; Ziolkowsi và cộng sự, 2019).
6. Tổn thương da do keo y tế (MARSI)
Lặp đi lặp lại việc tháo – dán băng gạc có thể dẫn đến tróc da (Cooper, 2011), đau, kích ứng và phá hủy mô, hiện tượng này còn được gọi là MARSI, là một biến chứng ít được công nhận và có thể phòng ngừa được (McNichol và cộng sự, 2013).
Sử dụng keo y tế có thể ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của da, gây đau, tăng nguy cơ nhiễm trùng, có khả năng làm tăng kích thước vết thương và trì hoãn quá trình chữa lành. Tất cả đều làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân một cách không cần thiết. Cần phải nâng cao giáo dục về nhận thức và phòng ngừa MARSI (Ousey & Wasek, 2016).
II. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY BIẾN CHỨNG VẾT MỔ
Các biến chứng vết mổ (SWC) thường liên quan đến các yếu tố nội tại hoặc bên ngoài hoặc kết hợp của cả 2 yếu tố. Nhóm bệnh nhân có nguy cơ cơ bị SWC nhất là những bệnh nhân có bệnh đi kèm từ trước như bệnh mãn tính, dinh dưỡng kém, người già và người hút thuốc. Đáng chú ý nhất, các biến chứng thường liên quan đến các yếu tố đã biết góp phần làm chậm quá trình lành vết thương.
1. Nhận dạng sớm những trường hợp có nguy cơ
Việc xác định sớm những trường hợp có nguy cơ là điều cần thiết trong phòng ngừa SWC. Các chỉ số và các dạng nguy cơ được liệt kê với các mức giá trị và hiệu quả khác nhau trong môi trường lâm sàng nhằm đánh giá mức độ nguy cơ SSI của bệnh nhân (Bảng 2). Việc sử dụng một hệ thống đánh giá nguy cơ đáng tin cậy, phù hợp với mục đích là rất quan trọng để xác định kịp thời những trường hợp có nguy cơ.
Tăng mô hạt quá phát (còn được gọi là mô hạt quá mức hoặc u hạt sinh mủ) được định nghĩa là tình trạng mô hạt tăng sinh quá mức dẫn đến lấp đầy vết thương với kích thước lớn hơn và vượt quá bề mặt vết thương dẫn đến tăng khối lượng mô (Vuolo, 2010; McShane & Bellet, 2012). Biểu hiện bên ngoài là mô sáng bóng, có màu đỏ với vẻ ngoài mềm mại và dàn rộng trên mép da xung quanh. Các mô hạt dư thừa này sẽ hạn chế tế bào biểu mô phát triển và cản trở quá trình liền vết thương (Johnson, 2009; Stevens và các cộng sự, 2009).
4. Xung quanh vết mổ bị thấm đậm
Khi lượng dịch tiết ra nhiều nhưng không kiểm soát tốt lượng dịch sẽ gây ra những tổn thương cho vùng da xung quanh vết mổ, đây là hiện tượng ngấm dịch, bở vùng da xung quanh. Dịch tiết quá mức có thể do các yếu tố như nhiễm trùng, phù nề, phù bạch huyết.
5. Sẹo
Sẹo do bỏng và do phẫu thuật là một gánh nặng to lớn đối với bệnh nhân và hệ thống chăm sóc sức khỏe (Duke và cộng sự, 2015; Marshall và cộng sự, 2018). Sẹo có thể tồn tại một thời gian dài sau phẫu thuật gây giảm khả năng vận động, trì hoãn việc bệnh nhân trở lại cuộc sống bình thường và khía cạnh rõ ràng nhất là ảnh hưởng đến sức khỏe tâm lý xã hội của bệnh nhân (Brown và cộng sự, 2008; Ziolkowsi và cộng sự, 2019).
6. Tổn thương da do keo y tế (MARSI)
Lặp đi lặp lại việc tháo – dán băng gạc có thể dẫn đến tróc da (Cooper, 2011), đau, kích ứng và phá hủy mô, hiện tượng này còn được gọi là MARSI, là một biến chứng ít được công nhận và có thể phòng ngừa được (McNichol và cộng sự, 2013).
Sử dụng keo y tế có thể ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của da, gây đau, tăng nguy cơ nhiễm trùng, có khả năng làm tăng kích thước vết thương và trì hoãn quá trình chữa lành. Tất cả đều làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân một cách không cần thiết. Cần phải nâng cao giáo dục về nhận thức và phòng ngừa MARSI (Ousey & Wasek, 2016).
II. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY BIẾN CHỨNG VẾT MỔ
Các biến chứng vết mổ (SWC) thường liên quan đến các yếu tố nội tại hoặc bên ngoài hoặc kết hợp của cả 2 yếu tố. Nhóm bệnh nhân có nguy cơ cơ bị SWC nhất là những bệnh nhân có bệnh đi kèm từ trước như bệnh mãn tính, dinh dưỡng kém, người già và người hút thuốc. Đáng chú ý nhất, các biến chứng thường liên quan đến các yếu tố đã biết góp phần làm chậm quá trình lành vết thương.
1. Nhận dạng sớm những trường hợp có nguy cơ
Việc xác định sớm những trường hợp có nguy cơ là điều cần thiết trong phòng ngừa SWC. Các chỉ số và các dạng nguy cơ được liệt kê với các mức giá trị và hiệu quả khác nhau trong môi trường lâm sàng nhằm đánh giá mức độ nguy cơ SSI của bệnh nhân (Bảng 2). Việc sử dụng một hệ thống đánh giá nguy cơ đáng tin cậy, phù hợp với mục đích là rất quan trọng để xác định kịp thời những trường hợp có nguy cơ.
2. Kiểm soát các nguy cơ gây biến chứng vết mổ
Kiểm soát các yếu tố nguy cơ thường đòi hỏi một mức độ hiểu biết về loại nguy cơ và hậu quả liên quan. Việc phòng ngừa biến chứng rất phức tạp vì có rất nhiều yếu tố tác động lẫn nhau: nhóm bệnh nhân, các yếu tố môi trường và phẫu thuật (WUWHS, 2018). Biện pháp phòng ngừa phải dựa trên đến mức độ nguy cơ của bệnh nhân và có thể áp dụng vào một số giai đoạn trong quá trình phẫu thuật. Các đánh giá về nguy cơ có sẵn và phổ biến nhất để áp dụng vào lâm sàng thường tập trung vào quá trình phẫu thuật.
3. Đánh giá bệnh nhân và các dấu hiệu lâm sàng của biến chứng vết thương
Việc chăm sóc bắt đầu bằng việc đánh giá tập trung vào bệnh nhân và sau đó bệnh nhân phải được theo dõi trong suốt tất cả các giai đoạn điều trị. Đối với vết mổ, điều đặc biệt quan trọng là phải theo dõi sức khỏe của bệnh nhân và tiến trình điều trị, xác định xem vết mổ có hồi phục tốt hay không hoặc có các dấu hiệu và triệu chứng suy giảm khả năng hồi phục có thể dẫn đến biến chứng (WUWHS, 2018). Cần nhấn mạnh rằng việc đánh giá trước khi phẫu thuật rất quan trọng. Các yếu tố như sức khỏe tổng quát, tình trạng hiện tại, thuốc hoặc bất kỳ yếu tố rủi ro nào khác đều có thể là yếu tố gây SWCs.
Đối với việc đánh giá ban đầu vết mổ, thời điểm là yếu tố then chốt. Trong vài ngày đầu sau phẫu thuật, các dấu hiệu viêm, ví dụ: ấm, ban đỏ, phù nề, đổi màu, đau - là bình thường và không nhất thiết xem là một vấn đề trong việc hồi phục vết thương (Doughty, 2005). Các vết mổ có thể có nguy cơ xuất hiện dấu hiệu viêm vượt quá mức độ và thời gian dự kiến hồi phục bình thường (kéo dài hơn ngày thứ 5 hậu phẫu). Theo dõi nền vết mổ và phần da xung quanh vết mổ là việc rất quan trọng để phát hiện sớm các biến chứng. Sử dụng các băng gạc tiên tiến giúp đánh giá rõ ràng tình trạng vết mổ là phương án lý tưởng trong thời gian này.
Kiểm soát các yếu tố nguy cơ thường đòi hỏi một mức độ hiểu biết về loại nguy cơ và hậu quả liên quan. Việc phòng ngừa biến chứng rất phức tạp vì có rất nhiều yếu tố tác động lẫn nhau: nhóm bệnh nhân, các yếu tố môi trường và phẫu thuật (WUWHS, 2018). Biện pháp phòng ngừa phải dựa trên đến mức độ nguy cơ của bệnh nhân và có thể áp dụng vào một số giai đoạn trong quá trình phẫu thuật. Các đánh giá về nguy cơ có sẵn và phổ biến nhất để áp dụng vào lâm sàng thường tập trung vào quá trình phẫu thuật.
3. Đánh giá bệnh nhân và các dấu hiệu lâm sàng của biến chứng vết thương
Việc chăm sóc bắt đầu bằng việc đánh giá tập trung vào bệnh nhân và sau đó bệnh nhân phải được theo dõi trong suốt tất cả các giai đoạn điều trị. Đối với vết mổ, điều đặc biệt quan trọng là phải theo dõi sức khỏe của bệnh nhân và tiến trình điều trị, xác định xem vết mổ có hồi phục tốt hay không hoặc có các dấu hiệu và triệu chứng suy giảm khả năng hồi phục có thể dẫn đến biến chứng (WUWHS, 2018). Cần nhấn mạnh rằng việc đánh giá trước khi phẫu thuật rất quan trọng. Các yếu tố như sức khỏe tổng quát, tình trạng hiện tại, thuốc hoặc bất kỳ yếu tố rủi ro nào khác đều có thể là yếu tố gây SWCs.
Đối với việc đánh giá ban đầu vết mổ, thời điểm là yếu tố then chốt. Trong vài ngày đầu sau phẫu thuật, các dấu hiệu viêm, ví dụ: ấm, ban đỏ, phù nề, đổi màu, đau - là bình thường và không nhất thiết xem là một vấn đề trong việc hồi phục vết thương (Doughty, 2005). Các vết mổ có thể có nguy cơ xuất hiện dấu hiệu viêm vượt quá mức độ và thời gian dự kiến hồi phục bình thường (kéo dài hơn ngày thứ 5 hậu phẫu). Theo dõi nền vết mổ và phần da xung quanh vết mổ là việc rất quan trọng để phát hiện sớm các biến chứng. Sử dụng các băng gạc tiên tiến giúp đánh giá rõ ràng tình trạng vết mổ là phương án lý tưởng trong thời gian này.
Xem chi tiết hơn tại CHẨN ĐOÁN SỚM VÀ PHÒNG NGỪA BIẾN CHỨNG VẾT MỔ
Trên đây là các kiến thức và thông tin hữu ích về phòng ngừa biến chứng vết mổ. Tại ANPHA TECH, chúng tôi cung cấp nhiều giải pháp chăm sóc vết thương sau mổ phù hợp với từng tình trạng tổn thương và giai đoạn liền thương. Bạn có thể tham khảo các sản phẩm liên quan đến chăm sóc vết thương tại đây.
Trên đây là các kiến thức và thông tin hữu ích về phòng ngừa biến chứng vết mổ. Tại ANPHA TECH, chúng tôi cung cấp nhiều giải pháp chăm sóc vết thương sau mổ phù hợp với từng tình trạng tổn thương và giai đoạn liền thương. Bạn có thể tham khảo các sản phẩm liên quan đến chăm sóc vết thương tại đây.